Căn cứ Nghị định số: 48/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ quy
định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của
Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định số: 48/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 05 năm 2016 quy định như sau:
Vị trí, chức năng
1. Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) là cơ quan tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Văn
phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản
riêng.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Giúp
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng,
hàng quý, sáu tháng và cả năm; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt.
2. Phục
vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành công việc
chung của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân giữ
mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; phục vụ Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
3. Giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và Ban
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan
chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân, cuộc họp của các Ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tổng
hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Tham
mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xây dựng báo cáo công tác; tham mưu, phục vụ Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân hoàn
thiện các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
5. Tham
mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
trong hoạt động giám sát; khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát.
6. Phục
vụ Thường trực Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tiếp
công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ
quan, tổ chức, công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của cơ quan, tổ chức, công dân.
7. Phối
hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổng hợp ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải
quyết.
8. Phục
vụ Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án
Luật, dự án Pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành.
9. Phục
vụ Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc: Bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện.
10. Tham
mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải quyết các vấn đề giữa
hai kỳ họp; giúp Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thẩm tra các văn bản do Ủy
ban nhân dân trình giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo sự phân công của
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
11. Tham
mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
tổ chức các cuộc họp giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt
động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
12. Tham
mưu, phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh giữ mối liên hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các
cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương.
13. Được
ký văn bản thông báo ý kiến, kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu các đơn vị cùng cấp, cấp dưới phối hợp
thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin,
tài liệu cho Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
hoạt động theo quy định.
14. Tham
mưu, giúp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm;
tổ chức thực hiện dự toán; quản lý kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
15. Giúp
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chế độ, chính sách
đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
16. Quản
lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, lưu trữ,
bảo vệ và lễ tân của cơ quan, của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
17. Xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công
chức, người lao động của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật.
18. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Phòng Tổng hợp